Theo Đông y, thịt quả đào vị ngọt chua, tính ôn, vào can, trường vị. Tác dụng sinh tân nhuận tràng, hoạt huyết, tiêu tích. Dùng cho các trường hợp hen suyễn, viêm khí phế quản, cảm nắng, sốt khát nước, táo bón, bế kinh, chấn thương đụng dập. Đào nhân vị đắng ngọt, tính bình, vào kinh tâm và can. Tác dụng hoạt huyết trừ ứ, nhuận tràng. Dùng cho các trường hợp bế kinh, trưng hà, xúc huyết, ứ huyết, trúng thương đụng dập, phong thấp, táo bón. Đào hoa (hoa và nụ đào) vị khổ tính bình, công năng lợi thủy, hoạt huyết, thông tiện. Dùng cho các trường hợp phù nề, đàm nhiều, táo bón, bí tiểu, bế kinh. Liều dùng, cách dùng: 2 - 6 quả tươi hoặc mứt khô; đào nhân 6 - 12g.
Hoạt huyết thông kinh:
Bài 1: đào nhân 12g, hồng hoa 6g, tam lăng 8g, đương quy 12g. Sắc uống. Trị ứ huyết tắc kinh.
Bài 2: đào nhân 12g, xuyên khung 6g, gừng thán 6g, đương quy 12g, cam thảo 4g. Sắc nước, hòa với nước tiểu trẻ em hoặc đun nóng với rượu để uống. Trị sau khi đẻ ứ huyết, đau bụng.
Trừ ứ, giảm đau: đào nhân 12g, miết trùng 6g, kinh giới 12g, đại hoàng 12g, xuyên khung 6g, đương quy 12g, quế tâm 6g, cam thảo 4g, bồ hoàng 8g. Sắc nước. Trị chấn thương do ngã, bị đánh.
Nhuận tràng thông tiện: hạnh nhân 12g, đào nhân 12g, hỏa ma nhân 12g, đương quy 12g, sinh địa 16g, chỉ xác 12g. Tất cả nghiền thành bột mịn, làm mật hoàn. Mỗi lần uống 8g, ngày uống 2 lần hoặc sắc nước uống. Dùng khi đại tiện khó khăn.
Thoát mủ, tiêu nhọt:
Bài 1: đại hoàng 12g, mẫu đơn bì 16g, đào nhân 12g, đông qua tử 12g, mang tiêu 12g. Sắc uống. Trị ruột bị ung nhọt, đau bụng, đại tiện táo.
Bài 2: đào nhân 12g, hồng hoa 12g, đương quy 12g, đan sâm 12g, xuyên khung 12g, xích thược 12g, ngưu tất 12g, kim ngân hoa 12g, huyền sâm 12g, địa miết trùng 8g, tam lăng 8g, nga truật 8g, giun đất 12g, đỉa 4g, manh trùng 4g, cam thảo sống 4g. Sắc uống.
Chữa phù thũng, cước khí, đàm ẩm: đào hoa (phơi âm can) 30g, giã nát hòa với ít rượu để uống.
Một số thực đơn chữa bệnh có đào
Đào chín hoặc mứt đào khô: ngày ăn 1 - 4 trái để dưỡng da.
Đào chín ướp đường: đào chín gọt vỏ, thái lát bỏ hạt, dùng đường trắng ướp ăn tráng miệng sau bữa ăn. Dùng trợ tiêu hóa, kiện vị, nhuận tràng.
Đào chín ăn tươi: đào rửa sạch, gọt vỏ, mỗi lần 1 - 3 quả, ngày ăn 2 - 3 lần. Dùng cho các trường hợp cảm nóng, cảm nắng, mất nước, khát nước.
Xirô đào quả, đào nhân: đào chín 2 quả gọt vỏ ngoài, tách bỏ hạt, nhân hạt đào 9g, xirô 30g. Đào gọt vỏ ngoài, tách bỏ hạt cùng đào nhân xay nhuyễn, thêm xirô, chưng cách thủy cho chín nhừ. Ăn mỗi ngày 1 lần. Dùng cho các trường hợp bế kinh, kinh ít.
Nước gừng mật ong trộn bột hạnh nhân đào nhân: đào nhân 30g, hạnh nhân 15g nghiền nát trộn với nước gừng và mật ong một lượng thích hợp cho ăn. Dùng cho các trường hợp suy hô hấp thở gấp, hen suyễn mạn tính.
Cháo đào nhân: đào nhân 50g, gạo tẻ 60g, nấu cháo (ăn bữa sáng và tối). Dùng cho trường hợp mất ngủ hay quên lẫn, đau lưng, sỏi đường tiết niệu. Người bình thường nếu ăn hàng ngày có tác dụng tăng cường trí não, bảo vệ sức khỏe, phòng trị tăng huyết áp, bệnh mạch vành, cơn đau tim.
Kiêng kỵ: Không nấu ăn với thịt ba ba, rùa.